Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Nguyên tắc kế toán đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn là gì?
Tài khoản 128 được sử dụng để phản ánh giá trị và biến động của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Điều này bao gồm các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (kể cả trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), khoản cho vay đến ngày đáo hạn (nhằm mục đích thu lãi định kỳ) và các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn. Quan trọng là tài khoản này không bao gồm chứng khoán kinh doanh (được phản ánh ở tài khoản 121).
Giá gốc của khoản đầu tư, bao gồm giá mua và các chi phí liên quan (như phí môi giới, giao dịch, thuế…), được sử dụng để ghi sổ kế toán. Kế toán cần theo dõi chi tiết từng khoản đầu tư theo kỳ hạn, đối tượng, loại tiền tệ, v.v. Việc phân loại tài sản ngắn hạn hay dài hạn được xác định dựa trên kỳ hạn còn lại (dưới hoặc trên 12 tháng) tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp cần hạch toán đầy đủ doanh thu từ các khoản đầu tư này (lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi/lỗ khi thanh lý…). Đối với lãi đầu tư bao gồm cả lãi dồn tích trước khi mua, chỉ phần lãi phát sinh sau khi mua mới được tính là doanh thu. Lãi dồn tích trước khi mua được trừ vào giá trị khoản đầu tư.
Khả năng thu hồi của các khoản đầu tư (ngoại trừ khoản cho vay) cần được đánh giá. Nếu có bằng chứng về việc không thu hồi được, cần ghi nhận tổn thất vào chi phí tài chính. Trường hợp khó xác định tổn thất, cần thuyết minh trên báo cáo tài chính.
Cuối kỳ, các khoản đầu tư bằng ngoại tệ cần được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng giao dịch. Chênh lệch tỷ giá được xử lý theo quy định tại tài khoản 413.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 128
Tài khoản 128 có số dư bên Nợ thể hiện giá trị khoản đầu tư hiện có. Bên Nợ ghi nhận sự tăng giá trị, bên Có ghi nhận sự giảm giá trị. Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2:
- 1281 – Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tiền gửi có kỳ hạn.
- 1288 – Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh các khoản đầu tư khác như cổ phiếu ưu đãi, thương phiếu, trái phiếu, và khoản cho vay đến ngày đáo hạn.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Gửi tiền/cho vay/mua đầu tư: Nợ TK 128, Có TK 111, 112.
- Ghi nhận lãi: Nợ TK 138 (1388), Nợ TK 128 (lãi nhập gốc), Có TK 515.
- Thu hồi đầu tư: Nợ TK 111, 112, 131, 152, 156, 211,… (giá trị thu hồi), Nợ TK 635 (nếu lỗ), Có TK 128 (giá trị ghi sổ), Có TK 515 (nếu lãi).
- Chuyển đầu tư thành đầu tư vào đơn vị khác: Nợ TK 228 (giá trị hợp lý), Nợ TK 635 (nếu lỗ), Có TK 128 (giá trị ghi sổ), Có TK 111, 112 (nếu đầu tư thêm), Có TK 515 (nếu lãi).
- Kế toán cho vay (nhận lãi trước, định kỳ, nhận lãi sau): (Chi tiết xem trong bài viết gốc).
- Đánh giá lại khoản đầu tư bằng ngoại tệ: Nợ TK 128 / Có TK 413 (nếu lãi), Nợ TK 413 / Có TK 128 (nếu lỗ).
Các khoản phải thu và mối liên hệ với đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Việc quản lý các khoản phải thu cũng liên quan đến tài khoản 128, đặc biệt là khi tính lãi cho vay. Khoản phải thu được phân loại theo kỳ hạn, đối tượng, loại tiền tệ. Khi lập báo cáo tài chính, các khoản phải thu được phân loại ngắn hạn hoặc dài hạn. Cần lưu ý rằng chỉ tiêu “phải thu” trên báo cáo tài chính bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác, ví dụ như khoản cho vay (TK 1288). Việc lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên phân loại ngắn hạn/dài hạn này.
Đối với khoản phải thu bằng ngoại tệ, việc quy đổi và đánh giá lại cũng tuân theo các quy định về tỷ giá. Chi tiết về hạch toán các khoản phải thu bằng ngoại tệ và lập dự phòng có thể tham khảo thêm trong phần “Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu” (xem bài viết gốc).
Ý kiến bạn đọc (0)